Hỏi: Bố chồng tôi mất sớm và có để lại 1 mảnh đất ở quê nhà rộng hơn 400m2. Gia đình tôi có 5 anh chị em (3 trai, 2 gái) đều đã lập gia đình. Tôi là vợ của người con trai thứ 3 và hiện giờ đang sống cùng mẹ chồng.
Nay mẹ chồng tôi muốn dùng 100m2 đất nhà thờ và chuyển nhượng cho con trai trưởng. Nhưng do không có tiền xây nên bà đã bán một phần mảnh đất cho tôi. Phần còn lại bà để bán mà không chia cho các con trong nhà. Mẹ chồng tôi làm như vậy có đúng không ? Nếu mua bán thì phải làm những thủ tục pháp lý gì?
(oc……..phuong@gmail.com)
Ảnh minh họa. Nguồn: Vnxpress
Trả lời:
Khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định: “1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.” – Như vậy, chỉ những người sử dụng đất hợp pháp, được pháp luật công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới được phép tiến hành chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
Trong trường hợp này, cần xác định đây là tài sản chung của cha và mẹ của bạn. Khi cha của bạn mất, ½ khối tài sản nêu trên được xác định là di sản thừa kế do cha của bạn để lại. Mẹ bạn là người quản lý di sản theo Khoản 1 Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: “1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.”
Do đó, trước khi tiến hành các giao dịch đối với thửa đất trên, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cha bạn bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết phải tiến hành thỏa thuận phân chia di sản thừa kế tại tổ chức công chứng theo Điều 49 Luật Công chứng. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Mẹ của bạn chỉ có định đoạt ½ tài sản thuộc quyền sở hữu của bà và phần tài sản thừa kế mà bà được hưởng sau khi tiến hành thủ tục phân chia di sản thừa kế nêu trên.
Bước 1: Lập hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013:
“Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”.
Bước 2: Tiến hành khai thuế và lệ phí trước bạ
Trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất giữa “vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau” thì được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ.
Trường hợp này, khi khai thuế và lệ phí trước bạ, người nhận tài sản phải xuất trình cho cơ quan thuế các giấy tờ hợp pháp chứng minh mối quan hệ với cho, tặng hoặc xác nhận của uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người cho hoặc nhận tài sản thường trú về mối quan hệ trên (khoản 10 Điều 4 Nghị định 45/2011/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bằng nghị định 23/2013/NĐ-CP)
Bước 3: Đăng ký biến động quyền sử dụng đất theo quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT
datdian.vn