Hỏi: Theo pháp luật hiện hành thì mỗi người được sở hữu bao nhiêu bất động sản (BĐS). Giữa người không có mục đích kinh doanh và người có mục đích kinh doanh khác nhau như thế nào?
Các loại BĐS nào thì cá nhân không được sở hữu, mua bán?
Trân trọng cảm ơn!
tu_uyenbaby@...
Cá nhân không bị hạn chế sở hữu về số lượng và giá trị BĐS trừ một số trường hợp ngoại lệ quy định trong các văn bản pháp luật. Ảnh: Thanh niên Online
Trả lời:
Đối với hình thức sở hữu tư nhân, Điều 211 và 212 Bộ luật Dân sự cũng quy định: “Sở hữu tư nhân là sở hữu của cá nhân đối với tài sản hợp pháp của mình”, “Tài sản hợp pháp thuộc hình thức sở hữu tư nhân không bị hạn chế về số lượng, giá trị”.
Theo những quy định chung của Bộ luật Dân sự về sở hữu, với tư cách là tài sản hợp pháp thì quyền sử dụng đất, nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất thuộc sở hữu của cá nhân không bị hạn chế về số lượng và giá trị. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất bằng cách cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo từng thửa đất cho người sử dụng đất. Cá nhân có thể được sử dụng không giới hạn số lượng thửa đất và được cấp tương ứng số lượng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên đối với mỗi thửa đất, mỗi cá nhân chỉ được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Mặc dù theo chế định chung về sở hữu thì tài sản hợp pháp của cá nhân không bị giới hạn về số lượng và giá trị, nhưng đối với quyền sử dụng đất là một loại tài sản đặc biệt nên trong một số trường hợp, Nhà nước có quy định hạn chế về quyền sở hữu. Cụ thể, đối với một số đối tượng cá nhân là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì Luật nhà ở có một số quy định riêng cho nhóm đối tượng này (Điều 161 Luật nhà ở 2014).
datdian.vn